Công nghệ, sơ đồ, hệ thống xử lý nước cấp phổ biến hiện nay
Xử lý nước cấp: nước cấp là nước đã được xử lý làm sạch đạt QCVN tại các nhà máy sau đó được chuyển đến người tiêu dùng để sử dụng sinh hoạt hàng ngày
Nước cấp là nguồn nước sau khi trải qua xử lý của các nhà máy hoặc qua xử lý tại các trạm bơm của các xã, huyện, nước được xử lý sạch theo nhiều công nghệ hiện đại được áp dụng
Nguồn nước thường dùng để xử lý là nguồn nước ngầm, nước giếng hoặc nước bề mặt như sông suối được dùng để xử lý trước khi phân phối đến nơi dùng
Sau đây chúng tôi giới thiệu đến các bạn một trong số nhiều phương an xử lý nước cấp để quý khách hàng tham khảo
CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC CẤP: (MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO)
CƠ SỞ LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ
Lưu lượng nước cấp cần thiết – Công suất thiết kế QTK = 25 m3/giờ, nguồn nước chính nước ngầm (nước giếng)
Tính chất nước cấp dòng vào
STT |
Thông số |
Đơn vị |
Giá trị |
1 |
pH |
– |
5 – 5.3 |
2 |
Fe |
mg/l |
12 |
3 |
Mn |
mg/l |
0.7 |
Tính chất nước cấp sau khi xử lý
STT |
Thông số |
Đơn vị |
Giá trị giới hạn của TCVN 1329-1995 |
1 |
pH |
– |
6.5 ¸ 8.5 |
2 |
Fe |
mg/l |
0.5 |
3 |
Mn |
mg/l |
0.1 |
Mô tả sơ đồ công nghệ xử lý nước:

Thuyết minh công nghệ xử lý nước cấp
Nước giếng được bơm bồn cấp khí của hệ thống xử lý nước.
Giàn phun mưa khử sắt
Nước giếng sau khi bơm lên sẽ cho qua hệ thống dàn phun mưa, mục đích để làm cho nước tiếp xúc với oxy, xoy hoá sắt hoá trị II lên thành sắt hoá trị III hổ trợ Bồn cấp khí B1 trong việc nâng pH (theo tính toán của chúng tôi thì ở giai đoạn này nước từ pH 5,3 có thề lên đến pH 5,8)
Bồn cấp khí B1:
Cung cấp oxi nhằm oxi hóa sắt hóa trị II thành sắt hóa trị III và thủy phân sắt hóa trị III thành bông cặn Fe(OH)3 dễ lắng đọng biểu diễn bằng phương trình sau:
4Fe2+ + O2 +2H2O +8OH– = 4Fe(OH)3
Nước thải sẽ tự chảy từ B -1 xuống hệ thống ống châm hóa chất.
Ống châm hóa chất HC:
Do hàm lượng sắt trong nước cao và có các tổ hợp chất hữu cơ tạo thành lớp keo bảo vệ ion sắt II , nếu chỉ khử sắt bằng cách cấp oxi sẽ không thể oxi hóa hoàn toàn lượng Fe2+ thành Fe3+ trong điều kiện pH = 5,8.
Do đó ta cần sử dụng NaOH để nhằm nâng pH từ 5,8 lên 6,8 để có thể oxi hóa hoàn toàn Fe2+ thành Fe3+ như phương trình trên.
Nước đi qua ống này sẽ được châm NaOH để có thể oxi hóa hoàn toàn Fe2+ thành Fe3+ kết tủa màu nâu đỏ. Tại đây có gắn thiết bị dò pH để điều chỉnh lượng NaOH châm vào cho thích hợp.
Sau khi đã châm NaOH thì nước tự chảy vào bồn chứa trung gian B2, nước từ bồn chứa B2 sẽ được bơm áp lực P3,4 bơm vào bồn lọc áp lực B2.
Bồn lọc áp lực B2:
Dòng nước được đưa vào bể nhờ hệ thống phun mưa từ trên xuống dưới, đi qua lớp vật liệu lọc là cát Thạch Anh.
Tại đây thì các kết tủa Fe3+ sẽ được giữ lại trong lớp cát lọc, phần nước sau lọc sẽ theo đường ống đi tiếp đến các công đoạn xử lý tiếp theo.
Trong quá trình lọc, các kết tủa sẽ bám trên bề mặt vật liệu lọc do đó ta phải tiến hành rửa ngược theo chu kì nhất định nhằm tách lớp cặn ra khỏi vật liệu lọc, đảm bảo chất lượng nước đầu ra.
Javel sẽ được châm vào đường ống dẫn nước sau bể lọc áp lực nhằm loại bỏ hàm lượng mangan có trong nước.
Nước sau khi châm Javen sẽ được dẫn tới bồn lọc than hoạt tính B3 và hệ thống khử trùng bằng đèn U.V trước khi sử dụng
Chi phí vận hành hệ thống xử lý nước cấp với Công suất thiết kế QTK = 25 m3/giờ
Chi phí hoá chất (HC)
Ta tính chi phí hóa chất cho công suất thiết kế là 25 m3/h và mỗi ngày hoạt động 24h.
Nếu một tháng hoạt động 30 ngày.
à Suy ra lượng nước được xử lý trong một tháng là 25 x 24 x30 = 18 000 m3.
Hóa chất NaOH 98%:
– Tổng lượng NaOH cho 01m3 nước : 31 g/m3
– Tổng lượng NaOH cho 1 ngày vận hành:
m = 31 x 25 x 24 = 18600 g/ngày = 18,6 Kg/ngày
– Gía NaOH trên thị trường: 14 000đ/Kg
– Chi phí hóa chất NaOH cho 1 ngày vận hành: 18,6 x14.000 = 260,400 VNĐ
Do tính chất nước của mỗi giếng và tại mỗi thời điểm lấy mẫu có sự thay đổi. Vì vậy chúng tôi đã tiến hành lấy 3 mẫu nước trên 2 giếng.
+ Mẫu 1 (giếng 1): làm thí nghiệm chúng tôi xác định lượng NaOH cần dùng là 15g/ 1m3 nước.
+ Mẫu 2 (giếng 2): lượng NaOH cần dùng là 26 g/ 1m3 nước.
+ Mẫu 3 (giếng 2): lượng NaOH cần dùng là 31 g/ 1m3 nước.
Hóa chất Javel (NaOCl) 10%
Tổng lượng Javen để xử lý hàm lượng Mn từ 0,7ppm xuống 0,1ppm (TCVN 1329-2005) cho 01m3 nước khoảng: 1.05 g/m3
– Tổng lượng Javen cho 1 ngày vận hành:
m = 1.05 g/m3 x 25 m3/h x 24 h = 630 g/ngày
Ta sử dụng Javel 10%:
– Lượng Chlorine chứa trong dung dịch Javel M = 100g/l
– Lượng Javel cần dùng cho 1 ngày: 630/100 = 6.3 l/ngày.
– Gía Javel trên thị trường: 6 000đ/Kg
– Chi phí hóa chất Javel cho 1 ngày vận hành: 6.3 x6 000 = 37 800 VNĐ
Tổng chi phí hóa chất sử dụng cho hệ thống xử lý trong một ngày:
HCn = 260.400 + 37.800 = 298.200 VNĐ/ngày
Tổng chi phí hóa chất sử dụng cho hệ thống xử lý trong một tháng:
HCt = 298.200 x 30 = 8.946.000 VNĐ/tháng
Chi phí hóa chất tính cho 1 m3 nước . VNĐ/1m3
Ghi chú: Tùy vào thời gian vận hành của hệ thống bao nhiêu giờ trong 1 ngày và bao nhiêu ngày trong 1 tháng mà lượng hóa chất sử dụng trong tháng sẽ thay đổi theo.

Quý bạn đọc tham khảo thêm một số tài liệu bên dưới
Hãy giữ môi trường sống của chúng ta
Môi trường nói chung và nguồn nước nói riêng của chúng ta ngày càng bị ô nhiễm do hoạt động của con người, nên môi trường sống bên ta cũng ngày càng ô nhiễm trong đó có nguồn nước, vậy hãy chung ta góp phần bảo vệ môi trường cũng như bảo vệ nguồn nước khỏi ô nhiễm nặng, trước tiên là mỗi cá nhân cần bảo vệ môi trường sống xung quanh mình trước…
Tham khảo thêm một số phương pháp xử lý nước cấp dưới đây:
Chú Ý: Bài viết mang tính chất tham khảo, bản quyền thuộc Công ty Nhật Ý nên không được sao chép dưới mọi hình thức
Xem video dưới đây
Tham khảo thêm một số bài viết bên dưới
Và một vài sản phẩm để quý khách chọn lựa
Video tham khảo trên kênh Youtube