Nhận thiết kế thi công, cải tạo, sửa chữa, vận hành hệ thống xử lý nước thải
Xử lý nước thải sản xuất bia, do đặc thù về công nghệ nên lượng nước tiêu hao cao và lượng nước thải cũng lớn.
Nước sử dụng cho sản xuất thường từ 4-11hl/hl bia, nhu cầu tiêu thụ của mỗi công đoạn là khác nhau, thông thường 2/3 lượng nước dùng trong quy trình công nghệ và 1/3 lượng nước còn lại sử dụng cho khâu vệ sinh thiết bị.
Đặc tính nước thải của các nhà máy bia là giàu các hợp chất hữu cơ như tinh bột, xenluloza, các loại đường, axít, các hợp chất phốt pho, nitơ…
Các chất này sẽ được oxi hoá bởi vi sinh vật, tạo ra sản phẩm cuối là CO2, H2O, NH3 và sản phẩm trung gian là rượu, aldehit, axit,.. Đây là nguồn gây ô nhiễm cao nếu thải trực tiếp ra môi trường
Thành phần, tính chất và nguồn phát sinh nước thải sản xuất bia
Thành phần, tính chất và nhiệt độ của nước thải từ quá trình sản xuất bia luôn không ổn định, phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau như: nước làm lạnh, nước ngưng tụ, nước vệ sinh các thiết bị lên men, thùng nấu, bể chứa, đường ống, sàn nhà,… nước thải từ bồn lên men, nước rửa chai,….
Trong đó đáng chú ý:
+ Nước từ công đoạn rửa ở bộ phận nấu – đường hóa: chủ yếu là nước vệ sinh thùng nấu, bể chứa, bồn lên men,… có chứa nhiều cặn malt, tinh bột và các hợp chất hữu cơ nên có hàm lượng ô nhiễm hữu cơ rất cao.
+ Nước rửa chai: có độ pH cao, đây là dòng thải có độ ô nhiễm cao.
– Nhìn chung, nước thải công nghiệp sản xuất bia bị ô nhiễm hữu cơ cao. Tỉ số BOD5/COD cao, hàm lượng dinh dưỡng N, P rất cao, thuận lợi cho quá trình xử lý bằng phương pháp sinh học.
1. Tính chất vật lý
Tính chất vật lý của nước thải được xác định dựa trên các chỉ tiêu: màu sắc, mùi, nhiệt độ và lưu lượng.
– Màu: nước thải mới có màu nâu hơi sáng, tuy nhiên thường là có màu xám có vẩn đục. Màu sắc của nước thải sẽ thay đổi đáng kể nếu như bị nhiễm khuẩn, khi đó sẽ có màu đen tối.
– Mùi: có trong nước thải là do các khí sinh ra trong quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ hay do một số chất được đưa thêm vào.
– Nhiệt độ: nhiệt độ của nước thải thường cao hơn so với nguồn nước sạch ban đầu, do có sự gia nhiệt vào nước từ các đồ dùng trong gia đình và các máy móc sản xuất.
– Lưu lượng: thể tích thực của nước thải cũng được xem là một đặc tính vật lý của nước thải, có đơn vị m3/người.ngày. Vận tốc dòng chảy luôn thay đổi theo ngày.
2. Tính chất hóa học
Các thông số thể hiện tích chất hóa học thường là: số lượng các chất hữu cơ, vô cơ và khí. Hay để đơn giản hóa, người ta xác định các thông số như: độ kiềm, BOD, COD, các chất khí hòa tan, các hợp chất N, P, các chất rắn (hữu cơ, vô cơ, huyền phù và không tan) và nước.
– Độ kiềm: thực chất độ kiềm là môi trường đệm để giữ pH trung tính của nước thải trong suốt quá trình xử lý sinh hóa.
– Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD): dùng để xác định lượng chất bị phân hủy sinh hóa trong nước thải, thường được xác định sau 5 ngày ở nhiệt độ 200C. BOD5 trong nước thải sinh hoạt thường nằm trong khoảng 100 – 300 mg/l.
– Nhu cầu oxy hóa học (COD): dùng để xác định lượng chất bị oxy hóa trong nước thải. COD thường trong khoảng 200 – 500 mg/l. Tuy nhiên, có một số loại nước thải công nghiệp BOD có thể tăng rất nhiều lần.
– Các chất khí hòa tan: đây là những chất khí có thể hòa tan trong nước thải. Nước thải công nghiệp thường có lượng oxy hòa tan tương đối thấp.
– Hợp chất chứa N: số lượng và loại hợp chất chứa N sẽ thay đổi đối với mỗi loại nước thải khác nhau.
– pH: đây là cách nhanh nhất để xác định tính axit cua nuoc thải. Nồng độ pH khoang 1 – 14. Để xử lý nước thải có hiệu quả pH thường trong khoảng 6 – 9,5 (hay tối ưu là 6,5 – 8).
– Phospho: đây là nhân tố cần thiết cho hoạt động sinh hóa. P thường trong khoảng 6 – 20 mg/l.
– Các chất rắn: hầu hết các chất ô nhiễm trong nước thải có thể xem là chất rắn.
– Nước: luôn là thành phần cấu tạo chính của nước thải. Trong một số trường hợp, nước có thể chiếm từ 99,5% – 99,9% trong nước thải (thậm chí ngay cả ngay cả trong những loại nước thải ô nhiễm nặng nhất các chất ô nhiễm cũng chiếm 0,5%, còn đối nguồn nước thải được xem là sạch nhất thì nồng độ này là 0,1%).
3. Các thông số đánh giá ô nhiễm và yêu cầu Xử lý nước thải sản xuất bia
3.1. Các thông số đánh giá
Đánh giá chất lượng nước thải cần dựa vào một số thông số cơ bản, so sánh với các chỉ tiêu cho phép về thành phần hóa học và sinh học đối với từng loại nước sử dụng cho mục đích khác nhau.
Các thông số cơ bản để đánh giá chất lượng nước là: độ pH, màu sắc, độ đục, hàm lượng chất rắn, các chất lơ lửng, các kim loại nặng, oxy hòa tan… và đặc biệt là BOD và COD. Ngoài các chỉ tiêu hóa học cần quan tâm tới chỉ tiêu sinh học, đặc biệt là E.coli.
– Độ pH: là một trong những chỉ tiêu xác định đối với nước cấp và nước thải. Chỉ số này cho ta biết cần thiết phải trung hòa hay không và tính lượng hóa chất cần thiết trong quá trình xử lý đông keo tụ, khử khuẩn…
– Hàm lượng các chất rắn: tổng chất rắn là thành phần quan trọng của nước thải. Tổng chất rắn (TS) được xác định bằng trọng lượng khô phần còn lại sau khi cho bay hơi 11 mẫu nước trên bếp cách thủy rồi sấy khô ở 1030C cho đến khi trọng lượng khô không đổi. Đơn vị tính bằng mg hoặc g/l.
– Màu: nước có thể có độ màu, đặc biệt là nước thải thường có màu nâu đen hoặc đó nâu.
– Độ đục: Độ đục làm giảm khả năng truyền ánh sáng trong nước. Vi sinh vật có thể bị hấp thụ bởi các hạt rắn lơ lửng sẽ gây khó khăn khi khử khuẩn. Độ đục càng cao độ nhiễm bẩn càng lớn.
– Oxy hòa tan (DO – Dissolved oxygen): là một chỉ tiêu quan trọng của nước, vì các sinh vật trên cạn và cả dưới nước sống được là nhờ vào oxy.
Độ hòa tan của nó phụ thuộc vào nhiệt độ, áp suất và các đặc tính của nước. Phân tích chỉ số oxi hòa tan (DO) là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá sự ô nhiễm của nước
và giúp ta đề ra biện pháp xử lý thích hợp.
– Chỉ số BOD (Nhu cầu oxy sinh hóa – Biochemical Oxygen Demand): nhu cầu oxy sinh hóa hay nhu cầu oxy sinh học là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các chất hữu cơ có trong nước bằng vi sinh vật (chủ yếu là vi khuẩn) hoại sinh, hiếu khí. BOD là chỉ tiêu thông dụng nhất để xác định mức độ ô nhiễm của nước thải.
Quá trình này đòi hỏi thời gian dài ngày, vì phải phụ thuộc vào bản chất của chất hữu cơ, vào các chủng loại vi sinh vật, nhiệt độ nguồn nước, cũng như một số chất có độc tính xảy ra trong nước. Bình thường 70% nhu cầu oxy được sử dụng trong 5 ngày đầu, 20% trong 5 ngày tiếp theo, 99% ở ngày thứ 20 và 100% ở ngày thứ 21.
Xác định BOD được sử dụng rộng rãi trong môi trường:
- Xác định gần đúng lượng oxy cần thiết để ổn định sinh học các chất hữu cơ có trong nước thải.
- Làm cơ sở tính toán thiết bị xử lý.
- Xác định hiệu suất xử lý của một quá trình.
- Đánh giá chất lượng nước thải sau xử lý được phép xả vào nguồn nước. Trong thực tế, người ta không thể xác định lượng oxy cần thiết để phân hủy hoàn toàn chất hữu cơ vì như thế tốn quá nhiều thời gian mà chỉ xác định lượng oxy cần thiết trong 5 ngày đầu ở nhiệt độ ủ 200C, ký hiệu BOD5. Chỉ số này được dùng hầu hết trên thế giới.
– Chỉ số COD (Nhu cầu oxy hóa học – Chemical Oxygen Demand):
Chỉ số này được dùng rộng rãi để đặc trưng cho hàm lượng chất hữu cơ củanước thải và sự ô nhiễm của nước tự nhiên. COD được định nghĩa là lượng oxy cầnthiết cho quá trình oxy hóa hóa học các chất hữu cơ trong nước thành CO2 và H2O.Lượng oxy này tương đương với hàm lượng chất hữu cơ có thể bị oxy hóa được xácđịnh khi sử dụng một tác nhân oxy hóa hóa học mạnh trong môi trường axit.
Chỉ số COD biểu thị cả lượng các chất hữu cơ không thể bị oxy hóa bằng visinh vật do đó nó có giá trị cao hơn BOD. Đối với nhiều loại nước thải, giữa BODvà COD có mối tương quan nhất định với nhau.
– Các chất dinh dưỡng: chủ yếu là N và P, chúng là những nguyên tố cần thiếtcho các thực vật phát triển hay chúng được ví như là những chất dinh dưỡng hoặckích thích sinh học.
+ Nito (N): nếu thiếu N có thể bổ sung thêm N để nước thải đó có thể xử lýbằng sinh học.
+ Phospho (P): có ý nghĩa quan trọng trong xử lý nước thải bằng phươngpháp sinh học.
– Chỉ thị về vi sinh của nước (E.coli):
Trong nước thải, đặc biệt là nước thải sinh hoạt, bệnh viện, vùng du lịch, khu chăn nuôi… nhiễm nhiều loại vi sinh vật. Trong đó có nhiều loài vi khuẩn gây bệnh,đặc biệt là bệnh về đường tiêu hóa, tả lị, thương hàn, ngộ độc thực phẩm.
Chất lượng về mặt vi sinh của nước thường được biểu thị bằng nồng độ của vikhuẩn chỉ thị – đó là những vi khuẩn không gây bệnh và về nguyên tắc đó là nhómtrực khuẩn (coliform). Thông số được sử dụng rộng rãi nhất là chỉ số coli.
Tuy tổng số coliform thường được sử dụng như một chỉ số chất lượng của nướcvề mặt vệ sinh, nhưng ở điều kiện nhiệt đới, chỉ số này chưa đủ ý nghĩa về mặt vệsinh do:
+ Có rất nhiều vi khuẩn coliform tồn tại tự nhiên trong đất, vì vậy mật độ caocác vi khuẩn của nước tự nhiên giàu dinh dưỡng có thể không có ý nghĩa về mặt vệsinh.
+ Các vi khuẩn coliform có xu hướng phát triển trong nước tự nhiên và ngaytrong cả các công đoạn xử lý nước thải (trước khi khử trùng) trong điều kiện nhiệtđới.
3.2. Yêu cầu xử lý.
Do xu thế phát triển của xã hội cùng với quá trình đo thị hóa diễn ra, các ngànhcông – nông nghiệp, các nhà mày, xí nghiệp, khu công nghiệp liên tục mọc lên nên đòi hỏi cần nhiều nước sạch. 1 m3 nước thải có thể làm nhiễm bẩn 10 m3 nước sạch.
Do đó, nguồn nước ngày càng cạn kiệt và thiếu hụt nghiêm trọng. Điều đó khiến cho việc cung cấp nước cho con người trở thành vấn đề hết sức khó khăn.
Thế giới đã đưa ra những tiêu chuẩn về cấp – thoát nước, ở mỗi quốc gia cũng có luật riêng. Nhưng hầu hết chất lượng nước thải điều vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
Chình vìvậy, xử lý nước thải để có thể “quay vòng” cho nước trở lại là một vần đề đangđược chú trọng và nghiên cứu. Góp phần bào vệ môi trường, mang lại cuộc sống tốt đẹp cho con người. Chúng ta hãy hy vọng vào một tương lai tốt đẹp hơn cho nhân loại.
Quy trình và công nghệ của hệ thống xử lý nước thải sản xuất bia

Quá trình phân huỷ kị khí
Là quá trình phân hủy các chất bẩn hữu cơ dưới tác dụng của vi sinh vật kị khí trong điều kiện không có ôxy.
Phương trình cơ bản của quá trình phân hủy kị khí:
Sau khi qua bể kị khí thì còn khoảng 10-20% các chất hữu cơ chưa bị phân hủy và tiếp tục được phân hủy tiếp, bởi hệ hiếu khí. Hệ thống hai máy thổi khí và phân tán khí được sử dụng để cung cấp ôxy cho quá trình xử lý hiếu khí. Lượng ôxy đưa vào phụ thuộc vào lượng ôxy hòa tan trong nước (DO).
Quá trình phân hủy hiếu khí
Các phương pháp thường được ứng dụng xử lý nước thải ở nhà máy rượu, bia như: sử dụng màng lọc, phương pháp hoá học, phương pháp sinh học…
Các phương pháp trên, thì phương pháp xử lý bằng sinh học cho hiệu quả tối ưu và hiệu quả được sử dụng rộng rãi nhất
Nó dựa trên cơ sở sử dụng hoạt động của vi sinh vật để phân huỷ các chất hữu cơ gây nhiễm bẩn trong nước thải.
V sinh vật sử dụng các chất hữu cơ và một số chất khoáng làm nguồn thức ăn dinh dưỡng và tạo ra năng lượng.
Trong quá trình phát triển, chúng nhận các chất dinh dưỡng để xây dựng tế bào, sinh trưởng và sinh sản nên sinh khối chúng được tăng lên.
Quá trình phân huỷ các chất hữu cơ nhờ vi sinh vật gọi là quá trình oxi hoá sinh hoá, có hai quá trình chủ yếu
Thực chất đây là quá trình phân hủy các chất hữu cơ dưới tác dụng của các vi sinh vật hiếu khí khi có sự tham gia của ôxi. Phương trình cơ bản của quá trình phân hủy hiếu khí là:
Mỗi phương phương pháp xử lý đều có các ưu và nhược điểm khác nhau. Đối với phương pháp xử lý kị khí yêu cầu ít diện tích, có khả năng tạo ra năng lượng dưới dạng khí sinh học biogas, khả năng tạo bùn chỉ bằng 10% so với hệ thống xử lý hiếu khí, chi phí vận hành thấp. Tuy nhiên, xử lý kị khí không thể khử triệt để 100%, không xử lý được nitơ và phốt pho; trong khi đó phương pháp xử lý hiếu khí có khả năng xử lý triệt để, xử lý được nitơ và phốt pho, nhưng lại cần thể tích lớn, sinh nhiều bùn, tiêu tốn nhiều năng lượng cho sục khí và chi phí vận hành cao.
Dựa trên tính hiệu quả xử lý và kinh tế của các phương pháp, chúng tôi đã nghiên cứu và đưa ra sơ đồ hệ thống xử lý nước thải với sự phối kết hợp cả hai phương pháp xử lý kị khí và hiếu khí.
Tham khảo thêm>>>
Thuyết minh quy trình công nghệ hệ thống Xử lý nước thải sản xuất bia
Bể thu gom Xử lý nước thải sản xuất bia:
Dòng nước thải từ nhà máy được đưa qua thiết bị lọc rác trước khi thu vào bể gom. Đây là bước loại bỏ các tạp vật có lẫn trong nước thải của nhà máy có thể gây ra sự cố trong quá trình vận hành hệ thống như làm tắc máy bơm, đường ống hoặc kênh dẫn.
Để tận dụng hết thể tích của bể cân bằng và giảm thiểu hoá chất sử dụng cho quá trình điều chỉnh pH trước khi đưa nước thải vào hệ thống xử lý kị khí, hệ thống xử lý đã chọn phương án dùng bể gom thu nước thải từ nhà máy về sau đó dùng bơm bơm lên bể cân bằng, bể khuấy.
Bể cân bằng Xử lý nước thải sản xuất bia:
Để trung hoà cân bằng nước thải trước khi nước đi vào hệ thống xử lý kị khí. Để lắng cặn và rác trong dòng nước thải trước khi đi vào xử lý.
Từ bể gom, nước thải được bơm vào bể cân bằng và bể khuấy. Hệ thống bể cân bằng, bể khuấy có tác dụng điều hòa lưu lượng và ổn định độ pH dòng nước thải đưa vào hệ thống kị khí.
Điều hòa lưu lượng được thực hiện nhờ có hệ thống bơm từ bể cân bằng sang bể khuấy.
Ổn định pH được thực hiện bằng hệ thống bổ sung xút và axit nhờ các mô tơ khuấy trộn đều nguồn nước thải
Bể khuấy trộn nước thải:
Nhằm trộn đều các nguồn nước thải nhàm ổn định nồng độ nước thải để giúp các công đoạn xử lý kế tiếp được hiệu quả hơn
Để điều chỉnh độ pH của nước thải trước khi đưa vào hệ thống xử lý kị khí, nước thải được điều chỉnh sao cho pH nằm trong khoảng 6,8-7,2.
Bể kị khí (UASB) Xử lý nước thải sản xuất bia:
Nước thải tiếp tục được dẫn vào bể lọc sinh học kị khí (UASB) nhằm phân hủy các chất hữu cơ phức tạp thành các chất hữu cơ đơn giản hơn và chuyển hóa chúng thành CH4, CO2, H2S,…
Là bể có tác dụng chủ yếu để phân hủy các chất hữu cơ có trong nước thải. Hiệu suất xử lý có thể đạt tới 80-90%.
Cấu tạo bể kị khí UASB:
Bể UASB có thể xây dựng bằng bêtông cốt thép, thường xây dựnghình chữ nhật. Để dễ tách khí ra khỏi nước thải người ta lắp thêm tấm chắn khí có độ nghiêng >= 350 so vơí phương ngang.
Nhiệt độ càng cao thì hiệu quả xử lí của bể UASB càng cao, do đó bể này áp dụng rất tốt ở Việt Nam.
– Nguyên tắc: Nước thải sau khi điều chỉnh pH và dinh dưỡng được dẫn vào đáy bể và nước thải đi lên với vận tốc 0.6 – 0.9 m/h.
Quá trình xử lý nước thải bằngphương pháp kỵ khí xảy ra (bùn + nước thải) tạo ra khí (70 – 80% CH4).
Ưu và nhược điểm của bể UASB:
+ Ưu điểm: Giảm lượng bùn sinh học, do đó giảm được chi phí xử lí bùn.Khí sinh ra là khí biogas (CH4) mang tính kinh tế cao.
Xử lí được hàm lượng chấthữu cơ cao, tối đa là 4000 mg/l, BOD 500 mg/l, điều này không thể thực hiện đượcở các bể sinh học hiếu khí hay chỉ áp dụng ở những bể đặc biệt như Aerotank caotải.
So với Aerotank (0.3 – 0.5 kgBOD/m3/ngày)thì bể UASB chịu được tải trọnggấp 10 lần khoảng 3 – 8 kgBOD/m3/ngày, từ đó giảm được thể tích bể.
Không tốn năng lượng cho việc cấp khí vì đây là bể xử lí sinh học kị khí , đối với các bể hiếukhí thì năng lượng này là rất lớn.
Xử lí các chất độc hại, chất hữu cơ khó phân hủyrất tốt, khả năng chịu sốc cao do tải lượng lớn, it tốn diện tích.
+ Nhược điểm: Khởi động lâu, phải khởi động một tháng trước khi hoạt động. Hiệu quả xử lí không ổn định vì đây là quá trinh sinh học xảy ra tự nhiên nên chúng ta không thể can thiệp sâu vào hệ thống.
Lượng khí sinh ra không ổn địnhgây khó khăn cho vận hành hệ thống thu khí. Xử lí không đạt hiệu quả khi nồng độ BOD thấp.
Bể vi sinh vật hiếu khí:
Là bể dùng để phân hủy phần còn lại các chất hữu cơ có trong nước thải sau khi đã phân hủy kị khí. Thường nước thải sau khi đi qua bể phân hủy kị khí thì các chất hữu cơ trong nước thải chỉ có thể bị phân hủy tối đa là 90%.
Là bể áp dụng để khử Nitơ có trong nước thải. Là bể kép kết hợp để khử nitơ.
Bể này được chia thành hai vùng xử lý riêng biệt nhưng nằm trong một bể, nhằm tiết kiệm chi phí xây dựng, mặt bằng, chi phí vận hành. Là một bể hiện đại được sử dụng rộng rải trong xử lý nước thải công nghiệp.
Bể lắng nước thải:
Sau khi phân hủy hiếu khí thì bùn hoạt tính sinh ra lớn, để tách bùn ra khỏi nước thải thì một hệ thống lắng là cần thiết.
Sau khi lắng tách bùn hoạt tính, nước thải đạt tiêu chuẩn để thải ra môi trường.
Bể lắng sinh học là bể tách bùn sinh học ra khỏi hệ thống.
Nước thải từ bể hiếu khí được bơm qua Ống lắng trung tâm của Bể Lắng theo cơ chế nước đi từ trên xuống phần bông bùn sẽ được lắng ở dưới đấy bể còn phần nước trong sẽ được thu vào máng thu răng cưa và tự chảy qua Bể trung gian kết hợp.
Phần bùn lắng (các hợp chất bùn vi sinh, các hạt keo và huyền phù lơ lửng) ở đáy bể được Bơm bùn bơm xả bỏ định kỳ (10 – 15 phút/ngày) về bể chứa bùn.
Ở đây Bùn sinh học lắng dưới đáy bể được dẫn vào ngăn thu bùn nhờ hệ thống cánh gạt bùn.
Một lượng xác định của bùn sinh học (bùn hoạt tính) được tuần hoàn lại bể sinh học hiếu khí nhằm duy trì mật độ bùn hoạt tính tối ưu trong bể.
Lượng bùn dư sau khi tuần hoàn về bể sinh học hiếu khí theo định kỳ bơm về Bể chứa bùn.
Nước thải sau tách bùn ở bể lắng sinh học được dẫn sang bể trung gian và bồn lọc áp lực
Bể trung gian kèm bồn lọc áp lực Xử lý nước thải sản xuất bia:
Nước sau khi qua bể lắng phần nước trong sạch sẽ được chảy qua bê trung gian, ở đây một số chất lơ lững, cũng như xác vi sinh không thể lắng và các chất có kích thước nhỏ không thể lắng được được lọc sạch nhờ bồn lọc áp lực
Bồn lọc áp lực được thiết kế lọc bằng các loại vật liệu lọc nước như sỏi thạch anh, cát lọc thạch anh, than hoạt tính… nước qua bồn lọc áp lực sẽ được lọc sạch và bể bể khử trùng

Bể khử trùng nước thải:
Là khâu xử lý cuối cùng trong xử lý nước thải bia, tại đây được châm hóa chất chlorine nhằm tiêu diệt các vi sinh vi khuẩn có trong nước thải
Sau khi nước thải được khử trùng nhờ chlorine thì được dẫn ra kênh thoat nước chung của nhà máy
Sau khi ra khỏi bể khử trùng nước thải sẽ đạt tiêu chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT loại A,B rồi thải ra nguồn tiếp nhận.
Tài liệu mang tính chất tham khảo, cảm ơn quý khách hàng luôn tin tưởng và sử dụng dịch vụ của chúng tôi
Dịch vụ xử lý nước thải sản xuất của Nhật Ý
Doanh nghiệp của bạn bạn đã đầu tư hệ thống xử lý nước thải, hay đang cần đầu tư xây dựng hệ thống xử lý mà chưa tìm đươc đơn vị nào uy tín.
Công ty môi trường Nhật Ý chúng tôi là nhà thầu chyên cung cấp dịch vụ xử lý nước thải, nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt,… với kinh phí đầu tư tiết kiệm
Ngoài ra chúng tôi còn là đơn vị nhận bảo trì, cải tạo các hệ thống xử lý nước thải cũ kỹ, lỗi thời, hiệu quả xử lý kém.
Xem thêm một số bài viết bên dưới>>>