Thiết kế thi công hệ thống nước thải, công nghệ xử lý nước thải công nghiệp và sinh hoạt
Xử lý nước thải là gì, nguồn nước thải phát sinh từ đâu?
Nước thải là nguồn nước phát sinh ra môi trường trong quá trình hoạt động của sản xuất và của con người.
Là nguồn nước trong đó gồm nhiều thành phần hỗn hợp tạp chất, chất ô nhiễm, chất lơ lững, huyền phù, vi sinh vật, độc tố… và nhiều thành phần khác có trong nước, khi nó được thải ra môi trường sẽ làm ô nhiễm môi trường cũng như gây tác động lớn đến môi trường tại khu vực phát sinh nước thải
Nguồn nước thải phát sinh từ những hoạt động của con người, nguồn phát sinh chủ yếu là sản xuất hàng hóa, nước thải sản xuất nông ngư nghiệp, nó còn phát sinh từ hoạt động sinh hoạt của con người.
Ở Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung thì lượng nước thải đều được thải bỏ ra môi trường hằng ngày
Do đó để giảm thiểu ô nhiễm thì mọi nguồn nước thải đều được xử lý đạt QCVN cũng như quy định của nhà nước trước khi thải ra môi trường.
Nhằm bảo vệ môi trường, bảo vệ thiên nhiên cũng như bảo vệ con người
Xử lý Nước thải sinh hoạt, nước thải sản xuất và nước thải của nhiều ngành nghề khác
Xử lý nước thải, loại bỏ tạp chất cũng như hôn hợp khỏi nước thải hoặc nước thải trước khi nó đến tầng nước ngầm hoặc các vùng nước tự nhiên như sông, hồ, cửa sông, biển và đại dương.
Vì nước tinh khiết không có trong tự nhiên, nên bất kỳ sự phân biệt nào giữa nước sạch và nước ô nhiễm đều phụ thuộc vào loại và nồng độ tạp chất có trong nước cũng như mục đích sử dụng của nó.
Nước được cho là bị ô nhiễm khi chứa đủ tạp chất đến mức không phù hợp cho một mục đích sử dụng cụ thể nào đó, chẳng hạn như uống, bơi lội hoặc câu cá. Mặc dù chất lượng nước bị ảnh hưởng bởi các điều kiện tự nhiên nhưng từ ô nhiễm thường ám chỉ hoạt động của con người là nguồn gây ra ô nhiễm.
Do đó, ô nhiễm nước chủ yếu là do việc thoát nước thải bị ô nhiễm vào nước mặt hoặc nước ngầm và xử lý nước thải là một yếu tố chính trong kiểm soát ô nhiễm nước.
Ngoài nguồn nước thải phát sinh từ sinh hoạt trong dân cư, ngày nay nguồn nước thải phát sinh nhiều từ hoạt động sản xuất của các nhà máy, phát sinh trong nông nghiệp như chăn nuôi, trồng trọt… Ngoài ra nước thải còn phát sinh trong y tế như bệnh viện phòng khám…
Các nguồn nước thải này cần phải kiểm soát cũng như xử lý đạt quy chuẩn quy định của nhà nước trước thải thải vào tự nhiên
HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT CÔNG NGHỆ VÀ THUYẾT MINH THAM KHẢO
Công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt phổ biến hiện nay 120m3/giờ (mang tính chất tham khảo)
LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ:
Bảng 1: Tính chất nước thải dòng vào
STT |
Thông số |
Đơn vị |
Giá trị |
1 |
pH |
– |
7,0 – 8,5 |
2 |
BOD5 (20oC) |
mg/l |
204 |
3 |
COD |
mg/l |
300 |
4 |
TSS |
mg/l |
350 |
5 |
Amoni |
mg/l |
60-120 |
6 |
Phosphate |
mg/l |
20-60 |
7 |
Coliform |
MPN/100ml |
3×105 – 8×105 |
2. Chất lượng nước thải sau xử lý
TT |
Thông số |
Đơn vị |
Giá trị C |
|
A |
B |
|||
1 |
Nhiệt độ |
0C |
30-40 |
30-40 |
2 |
pH |
– |
5-9 |
5,5-9 |
3 |
Mùi |
– |
Không khó chịu |
Không khó chịu |
4 |
BOD5 (200C) |
mg/l |
30 |
50 |
5 |
COD |
mg/l |
50 |
100 |
6 |
Amoni (tính theo nitơ) |
mg/l |
5 |
10 |
7 |
Phosphat (tính theo P) |
mg/l |
6 |
10 |
8 |
Chất rắn lơ lửng |
mg/l |
50 |
100 |
9 |
Coliform |
MPN/100ml |
3000 |
5000 |
Trong đó:
– Cột A quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt khi xả vào các nguồn tiếp nhận.
– Cột B quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt khi xả vào các nguồn tiếp nhận.
– Nước thải sau khi qua Bồn lọc áp lực, thải ra môi trường tiếp nhận là: QCVN 14: 2008/BTNMT – Cột A theo tiêu chuẩn xả thải.
Công suất thiết kế hệ thống xử lý nước thải:
- Lưu lượng trung bình trong ngày: 120 m3/ngày.đêm
- Lưu lượng trung bình trong giờ: 5,20 m3/h
Tính chất nước thải đầu vào:
- Nước thải từ các nguồn thải như: Sinh hoạt của nhân viên, nước thải căn tin, nước thải nhà vệ sinh,…
Lựa chọn công nghệ xử lý nước thải tập trung:
Có nhiều phương pháp ứng dụng xử lý nước thải sinh hoạt như: sử dụng màng lọc, phương pháp hoá học, phương pháp sinh học…
Trong các phương pháp trên, thì phương pháp xử lý bằng sinh học cho hiệu quả tối ưu, dễ vận hành và được sử dụng rộng rãi nhất.
Phương pháp này dựa trên cơ sở sử dụng hoạt động của vi sinh vật để phân huỷ các chất hữu cơ gây nhiễm bẩn trong nước thải sinh hoạt.
Các vi sinh vật sử dụng các chất hữu cơ và một số chất khoáng làm nguồn dinh dưỡng và tạo năng lượng.
Trong quá trình phát triển, chúng nhận các chất dinh dưỡng để xây dựng tế bào, sinh trưởng và sinh sản nên sinh khối chúng được tăng lên. Quá trình phân huỷ các chất hữu cơ nhờ vi sinh vật gọi là quá trình oxi hoá sinh hoá.
Qua việc xem xét một số công nghệ, những tiêu chí lựa chọn và căn cứ vào lưu lượng và tính chất nước thải sau xử lý phương án công nghệ được lựa chọn và đưa ra có Dây chuyền sơ đồ công nghệ như sau:
SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ

THUYẾT MINH MÔ TẢ CÔNG NGHỆ:
1-Bể gom
Nước thải từ căn tin, nhà vệ sinh, sinh hoạt của công nhân viên… từ hệ thống cống thu nước thải của Bến xe được dẫn vào vào Bể thu gom có đặt thiết bị Song chắn rác nhằm giữ lại các vật thể rắn có kích thước lớn (bao ni lông, găng tay, vật dụng, rác thải sinh hoạt …).
Trong nước thải, nhằm tránh các sự cố về máy bơm (nghẹt bơm, gãy cánh bơm, tắt nghẽn đường ống…).
Các vật thể rắn bị giữ lại tại Song chắn rác được thu gom xử lý cùng với chất thải rắn khác của Bến xe.
Từ Bể thu gom tại đây nước thải được bơm qua Bể điều hòa bằng Bơm 1,2, hai bơm này hoạt động luân phiên nhau để đảm bảo chế độ nghỉ bảo dưỡng của bơm nhằm duy trì độ bền cho bơm.

2-Bể điều hòa
Bể điều hòa với mục đích là điều hòa chất lượng, lưu lượng nước thải.
Vì lưu lượng cũng như nồng độ nước thải ở mỗi thời điểm là không giống nhau, nên thông qua bể điều hòa giúp cho các công đoạn xử lý tiếp theo có hiệu quả hơn và tiết kiệm được lượng hóa chất và duy trì sự ổn định trong quá trình xử lý cho các công đoạn tiếp theo.
Bể điều hòa gồm 2 ngăn nhằm mục đích tách dầu mỡ có trong nước thải và những hợp chất có tỷ trọng nhỏ nổi trên mặt nước.
Bể điều hòa được cung cấp không khí từ máy thổi khí theo dàn ống khoan lỗ phân phối khí đều ở sát đáy bể.
Không khí được cung cấp nhằm xáo trộn, tránh hiện tượng phân hủy kị khí tại bể này, đồng thời cân bằng ổn định nồng độ và tính chất nước thải, nhằm ổn định pH, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xử lý hiếu khí và hoạt động của Vi sinh vật ở giai đoạn xử lý sinh học tiếp theo.
3-Bể aeroten (bể vi sinh hiếu khí)
Nước thải ở Bể điều hòa được bơm 3,4 bơm lên lên Bể aeroten (bể vi sinh hiếu khí)
Đây là Bể hoạt động của Vi Sinh Hiếu Khí (cần ôxy cho hoạt động sống).
Tại đây, máy thổi khí sẽ được vận hành liên tục để cung cấp ôxy cho vi sinh vật hiếu khí sinh trưởng.
Để tăng hiệu quả xử lý của vi sinh vật và giảm tải Bùn ở Bể lắng, trong Bể aeroten có lắp đặt tầng giá thể bám dính.
Đây là Bể hoạt động của Vi sinh hiếu khí (cần ôxy cho hoạt động sống).
Tại đây, máy thổi khí sẽ được vận hành liên tục để cung cấp ôxy cho vi sinh vật hiếu khí sinh trưởng.
Để tăng hiệu quả xử lý của vi sinh vật và giảm tải Bùn ở Bể lắng, trong Bể aeroten có lắp đặt tầng giá thể bám dính.
Bể xử lý sinh học hiếu khí có bổ sung một số chủng vi sinh vật hiếu khí cho qua trình phân huỷ hiếu khí trong nước thải sinh hoạt, không khí được tăng cường bằng các máy thồi khí có công suất lớn qua hệ thống phân phối khí bằng đĩa thổi khí gắn dưới đấy bể để đảm bảo lượng oxy hoà tan trong nước thải.
Các vi sinh vật đặc hiệu được dùng là hỗn hợp các chủng vi sinh vật có lợi (không gây bệnh), có khả năng phân huỷ hữu cơ với hoạt lực mạnh, đã được phân lập, nuôi cấy và thích ứng trong điều kiện nước thải sinh hoạt.
Chúng thuộc các chủng như: Bacillus, Pseudomonas, Proteus, Haemophilus, Nitrosomonas, Nitrobacter… Và một số vi sinh vật hữu hiệu khác (EM – Effective Microogranism).
Như vậy tại đây sẽ xảy ra quá trình hiếu khí triệt để, sản phẩm của quá trình này chủ yếu sẽ là khí CO2 , H2O, sinh khối vi sinh, các sản phẩm chứa nitơ và lưu huỳnh sẽ đựơc các vi sinh vật hiếu khí chuyển thành dạng NO3– , SO42- và chúng sẽ tiếp tục khử nitrate, khử sulfate bởi vi sinh vật.
Quá trính phân huỷ sinh học hiếu khí đạt yêu cầu thì tại đây sẽ không có mùi hôi, bể không đậy kín để tăng hiệu quả tiếp xúc của nước thải trên bề mặt bể với không khí và dễ vận hành.
4-Bể lắng
Nước thải từ Bể aeroten mang theo một lượng Bùn tiếp tục chảy vào Ống lắng trung tâm của Bể lắng theo cơ chế nước theo Ống trung tâm đi từ trên xuống.
Tại Bể lắng xảy ra quá trình lắng tách pha các cặn lơ lững còn lại trong nước thải. phần cặn lơ lững sẽ lắng xuống đáy bể và được bơm định kỳ về bể chứa bùn nhờ bơm bùn 1,2.
Còn phần nước trong sẽ được thu vào máng răng cưa và tự chảy qua Bể khử trùng.
Một phần bùn lắng (bùn hoạt tính từ bể hiếu khí) sẽ được bơm tuần hoàn trở lại bể hiếu khí để duy trì nồng độ vi sinh vật
5-Bể khử trùng
Nước trong sau quá trình lắng tiếp tục chảy sang Bể khử trùng.
Tại Bể khử trùng hóa chất Chlorine được Bơm định lượng châm vào hòa cùng với lượng nước thải.
Chlorine là chất oxy hoá mạnh, chúng sẽ phân huỷ màng tế bào vi sinh vật và tiêu diệt chúng. Thời gian tiêu diệt vi sinh vật trong nước thải khoảng 20-30 phút.
Ngoài ra Bể khử trùng còn có tác dựng như một Bể trung gian để tạo điều kiện thuận lợi trung chuyển nước thải qua Bồn lọc áp lực nhờ bơm 5,6.
6-Bồn lọc áp lực
Nước thải được bơm từ bể khử trùng vào bồn lọc áp lực.
Tại đây các cặn không thể lắng tại Bể lắng được giữ lại trong màng lọc. Lượng cặn giữ lại sẽ xả bỏ vào Bể chứa bùn nhờ quá trình rửa lọc.
Phần nước trong được dẫn ra nguồn tiếp nhận.
Nước thải sau khi xử lý đạt QCVN 14: 2008/BTNMT- Cột A theo tiêu chuẩn xả thải.

7-Bể chứa bùn
Có nhiệm vụ thu gom bùn từ Bể lắng và Bồn lọc áp lực.
Tại đây bùn được nén lại nhờ trọng lực và được phân hủy một phần, làm giảm thể tích cần xử lý, bùn sau khi nén và phân hủy sẽ được bơm đi chon lấp hợp vệ sinh.
Phần nước dư trên bể chứa bùn theo đường ống tuần hoàn lại Bể điều hòa.
Những công đoạn trên là công đoạn chính áp dụng trong công nghệ xử lý nước thải phổ biến hiện nay
Hiện nay có rất nhiều công nghệ áp dụng trong xử lý nước thải, Mỗi công nghệ đều có ưu và nhược điểm riêng,
nên trong quá trình chọn công nghệ nên chọn những công nghệ phù hợp với ngành nghề cũng như không gian và vị trí cần xây dựng hệ thống xử lý nước thải cho phù hợp
Dưới đây là một số nước thải để quý bạn đọc tham khảo thêm:
Xử lý nước thải sản xuất
Xử lý nước thải sản xuất là cần thiết trong bối cảnh hiện nay nền công nghiệp thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng phát triển không ngừng. Kinh tế đất nước phát triển, thu nhập ngày càng được nâng cao, đời sống người dân ngày càng được cải thiện…
xem chi tiết
XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP
Cùng với sự phát triển của sản xuất công nghiệp, xử lý nước thải công nghiệp đang là vấn đề vô cùng quan trọng, bảo đảm cho sự trong sạch môi trường sống đồng thời góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế mọi quốc gia trên thế giới….
xem chi tiết
XỬ LÝ NƯỚC THẢI DỆT NHUỘM
Dệt nhuộm ở nước ta là ngành công nghiệp có mạng lưới sản xuất rộng lớn với nhiều mặt hàng, nhiều chủng loại và gần đây tốc độ tăng trưởng kinh tế rất cao.
Trong chiến lược phát triển kinh tế của ngành dệt nhuộm, mục tiêu đặt ra đến năm 2020 sản lượng đạt trên 4 tỉ mét vải, kim ngạch xuất khẩu đạt 7 – 10 tỉ USD, tạo ra khoảng 2 triệu việc làm.
Tuy nhiên, đây chỉ là điều kiện cần cho sự phát triển, để ngành công nghiệp dệt nhuộm phát triển thật sự thì chúng ta phải giải quyết vấn đề xử lý nước thải dệt nhuộm và khí thải dệt nhuộm một cách triệt để
xem chi tiết
XỬ LÝ NƯỚC THẢI SẢN XUẤT BIA
Đặc trưng nước thải bia là có hàm lượng các chất hữu cơ protein và acbonnateous cao.
Xử lý nước thải sản xuất bia đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường là công đoạn khiến nhiều nhà đầu tư tốn không ít chi phí cho hạng mục này.
Vì vậy hãy tham khảo công nghệ dưới đây để mang lại hiệu quả và giảm chi phí đầu tư xây dựng.
xem chi tiết
Xử lý nước thải bệnh viện
Một hệ thống xử lý nước thải bệnh viện làm sao để đạt chuẩn, đảm bảo chất lượng đầu ra mà tiết kiệm chi phí là vấn đề đáng được quan tâm.
Để hiểu rõ hơn về quy trình xử lý nước thải bệnh viện, hãy cũng chúng tôi tìm hiểu ngay sau đây
xem chi tiết
Thiết kế lắp đặt hệ thống lọc nước RO từ 150l, 250l, 500l, 750l, 3000l…
Hệ thống lọc nước tinh khiết được thiết kế gồm một hệ thống lọc thô 3 cột bằng composite hoặc bằng cột inox 304 sau đó qua lọc tinh PP 5 micromet.
Nước sau lọc tinh được chứa tại một bồn chứa trung gian bằng inox 304, thể tích bồn trùng gian tùy thuộc vào công suất lọc của hệ thống.
Từ bồn chứa trung gian này nước được bơm qua màng lọc RO thẩm thấu ngược nhờ dùng 1 bơm trục ngang và 1 bơm cao áp, nước được bơm qua ống chứa màng RO.
Ở đây nước được chia thành 2 phần: nước sạch đi qua bồn chứa nước sạch có gắn đèn UV diệt khuẩn, nhằm diệt những con vi khuẩn còn sót lại, cũng như diệt vi khuẩn phát sinh sau lọc để đảm bảo chất lượng nước…
xem chi tiết
Xem tham khảo thêm một số bài viết bên dưới: